Chuẩn đoán và các biến chứng bệnh viêm tụy

Chẩn đoán bệnh viêm tụy

Chẩn đoán bệnh viêm tụy

Chẩn đoán viêm tụy cấp

  • Chẩn đoán xác định:
    • Đau bụng đột ngột sau bữa ăn tươi, nôn, chướng bụng, sốc.
    • Xquang: ruột giãn to, đầy hơi.
    • Amylase máu tăng, amylase niệu tăng gấp 5 lần.
    • Tỉ số C.am X 100 > 5%
    • Soi ổ bụng thấy vết nến.
  • Chẩn đoán phân biệt:
    • Thủng dạ dày: Bệnh nhân có tiền sử dạ dày hay không, đau dữ dội, bụng co cứng, Xquang có liềm hơi.
    • Tắc ruột: Đau bụng, nôn, bí trung đại tiện, Xquang có mức nước, mức hơi.
    • Cơn đau bụng gan:
      • Có tam chứng Charcot.
      • Siêu âm thấy có sỏi, u.
    • Viêm phúc mạc: Có hội chứng nhiễm khuẩn, co cứng toàn bụng, thăm túi cùng Douglas đau.
    • Nhồi máu mạc treo (hiếm gặp): Đau dữ dội đột ngột, từng cơn, có ỉa ra máu,
    • mổ thăm dò mới biết được.
    • Nhồi máu cơ tim:
      • Đau thắt ngực, điện tâm đồ có nhồi máu cơ tim.
      • Viêm TC khi Ca++ giảm, QT dài ,T thấp.
  • Chẩn đoán thể bệnh:
    • Viêm tụy cấp phù nề: Là thể nhẹ hay gặp.
      • Đau bụng vừa phải, nằm yên tĩnh được, toàn trạng ít thay đổi, không bị choáng, không nôn, không có phản ứng thành bụng.
      • Chẩn đoán: Aminaza tăng gấp 5 lần.
    • Viêm tụy cấp thể hoại tử xuất huyết: Tình trạng nặng, đau bụng dữ dội, sốc, bụng chướng căng, có phản ứng thành bụng, cắt cơn đau khó khăn, tử vong 25-30%. Chẩn đoán nhờ mổ hoặc giải phẫu tử thi.
    • Viêm tụy cấp nung mủ: Đau bụng, co cứng, liệt ruột, hội chứng nhiễm trùng muộn. Sau vài ngày, đầu tụy có ổ mủ bằng đầu kim, có khi gây áp xe dưới cơ hoành.
    • Các thể theo tiến triển của bệnh:
      • Thể tối cấp: nặng, đau nhiều, nôn, sốc, trụy tim mạch, tử vong sau 1-2 ngày.
      • Thể cấp tính: các triệu chứng mô tả trên tiến triển tốt dần, sau 3-5 ngày khỏi hoàn toàn.
      • Thể tái diễn (hồi qui): Tái phát nhiều lần, điều trị khỏi, ít tử vong, sau lại tái phát, thường nhẹ.
    • Một số cấp cứu nội khoa: Suy thận cấp, đái ít, vô niệu, urê máu tăng, đau thắt ngực, rối loạn tiêu hoá, chướng bụng.
    • Một số cấp cứu ngoại khoa: Tắc ruột, viêm phúc mạc, viêm ruột thừa.

Chẩn đoán viêm tụy mạn

  • Chẩn đoán xác định:
    • Nói chung khó, chỉ nghĩ tới khi: lâm sàng gặp bệnh nhân gầy còm, tiêu phân lỏng không rõ nguyên nhân, kết hợp thăm dò tụy.
    • Là chẩn đoán sau khi đã loại trừ các nguyên nhân: lao, ung thư…
  • Chẩn đoán phân biệt:
    • Bệnh tại tuỵ
      • Ung thư tụy: 1 – 2% các loại ung thư, 60% là ung thư đầu tụy, 15% là thân, đuôi tụy. Bệnh từ từ đầy bụng, tiêu chảy, mất khẩu vị. Đau bụng âm ỉ, khi có tắc mật thì u đã to.
      • Sỏi tụy: ít gặp, gồm canxicarbonat, phospho, chất hữu cơ.
        • Đau dữ dội thượng vị, thường lan ra sau lưng, giống cơn đau quặn gan.
        • Rối loạn tiêu hoá: tiêu phân mỡ.
        • X-quang tụy có hình cản quang sỏi tụy.
    • U nang tuyến tụy: (ít gặp), tiền sử có viêm tụy cấp.
      • Đau thượng vị lệch trái, tiêu hoá kém, nôn, mệt mỏi, gầy.
      • Đôi khi có vàng da, có thể có xuất huyết tiêu hóa, có thể có hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa cục bộ do chèn ép.
      • Khám có khối u to vùng thượng vị, không di động, gõ đục giữa hai vùng trong là dạ dày và đại tràng ngang.
      • X-quang: Có thể thấy sỏi, dạ dày bị lõm bờ cong lớn (nang đuôi tụy), góc treizt bị đẩy xuống, khung tá tràng bị giãn rộng (u đầu tụy). Chụp bơm hơi sau phúc mạc thấy nang tụy. Chụp tĩnh mạch lách – cửa: hình tĩnh mạch lách bị chèn ép.
    • Loét dạ dày tá tràng.
    • Viêm túi mật: Đau quặn gan, sốt nóng, rét, bạch cầu tăng cao, chẩn đoán nhờ soi ổ bụng, siêu âm.
    • Bệnh khác: lao ruột, bệnh đại tràng
  • Chẩn đoán thể bệnh:
    • Thể tắc hẹp môn vị hoặc tá tràng: Nôn ra thức ăn cũ, ăn vào thấy đầy bụng, X-quang dạ dày thấy u ngoài chèn vào.
    • Thể phối hợp với đái tháo đường: ỉa phân sống có mỡ, đường máu tăng cao.
    • Thể viêm tụy mạn tái phát: chiếm 60% các thể lâm sàng, xuất hiện sau viêm tụy cấp, nhất là thể hoại tử xuất huyết, đặc điểm tái đi tái lại nhiều lần, xơ hoá tụy.
    • Thể đau bụng kéo dài: Chiếm 20%, sau các bệnh đường mật, loét thủng vào tụy, quai bị. Triệu chứng đau bụng kéo dài, tiêu phân mỡ.
    • Thể giả u chiếm 15%, triệu chứng tăng dần do vị trí u, chẩn đoán nhờ phẫu thuật.
    • Thể ẩn của viêm tụy mạn 5%: Đau bụng vừa phải, rối loạn tiêu hoá.
    • Thể chảy máu: do loét dạ dày kèm theo, chảy máu do tăng áp lực tĩnh mạch gan cục bộ, chảy máu đơn thuần do viêm tụy mạn hiếm nhưng dai dẳng.
    • Thể vàng da: do xơ chít hẹp bóng vater.
    • Thể sỏi tuỵ phát hiện nhờ siêu âm, X-quang.
    • Thể phối hợp với loét tiêu hoá (hội chứng Zollinger Elison) do tăng tiết Gastrin 17, 34 gây tăng tiết HCl sinh loét.

Biến chứng bệnh viêm tụy

Biến chứng bệnh viêm tụy
Nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời, viêm tụy cấp có thể diễn biến thành hoại tử tụy, thường hoại tử tụy ít khi khu trú mà lan rộng do hiện tượng tự tiêu của tuyến tụy dưới tác động của các men tiêu protein và lipid được hoạt tác ngay trong lòng tuyến tụy.
Tiếp theo đó sẽ dẫn đến chảy máu tụy, thậm chí gây hoại tử tụy các tạng xung quanh như hoại tử mạch mạc treo gây chảy máu trong ổ bụng, gây thủng tá tràng, đại tràng… muộn hơn sẽ biến chứng thành áp-xe tụy.
Bệnh nhân tử vong do chảy máu, sốc nhiễm khuẩn, tỷ lệ tử vong do viêm tụy cấp có thể tới trên 15%, và tử vong trong viêm tụy cấp do rượu cao gấp 3 lần so với tử vong trong viêm tụy cấp do sỏi hoặc giun.
Các chuyên gia cho biết, khi xuất hiện các dấu hiệu trên để đảm bảo an toàn cũng như chắc chắn cho sức khoẻ các bạn hãy đến cơ quan y tế hoặc Bệnh Viện Đa Khoa Hà Nội để kiểm tra ngay để phát hiện bệnh sớm nhất.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cách chữa bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung triệt để

Cẩm nang bệnh kiết lỵ

Cẩm nang bệnh sỏi mật