Loãng Xương Và Nỗi Lo Của Người Bệnh
Từ lâu, Chuyên khoa cơ xương khớp của bệnh viện Đa khoa Hà Nội đã được biết đến là bệnh viện xương khớp điều trị và chữa trị tốt nhất hiện nay. Với đội ngũ bác sĩ, cơ sở vật chất hiện đại nhất. Bài viết về bệnh loãng xương dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về căn bệnh này và cách làm việc của bệnh viện Đa khoa Hà Nội.
Loãng xương là một căn bệnh rất khó điều trị và căn bệnh này
thường sẽ để lại hậu quả xấu như gãy xương. Căn bệnh loãng xương gây ra cho bệnh
nhân nhiều nỗi lo và khó khăn phiền toái trong cuộc sống, đau lưng xương khớp,
nhiều khi phải nằm một chỗ vì rất đau đớn. Vậy trong bài viết này chúng tôi sẽ
giải thích cho bạn triệu chứng của loãng xương như thế nào và căn bệnh quái ác
này có di chuyền hay không.
Nguyên nhân bệnh loãng xương
Trẻ nhỏ thiếu cân, thiếu canxi, dinh dưỡng: Theo như những nghiên cứu gần đây cho ta thấy, những trẻ nhỏ bị thiếu cân còi xương lúc nhỏ thì sau lớn lên nguy cơ bị loãng xương càng cao, hoặc những người dùng thực đơn chế độ ăn kiêng thiếu canxi trầm trọng cũng khiến tăng nguy cơ bị loãng xương.
Di truyền: Những gia đình đã có tiền sử bị mắc bệnh loãng xương thì con cái cũng dễ dàng mắc bệnh loãng xương hơn người thường.
Corticosteroids: là một nhóm các chất hóa học bao gồm các hoócmôn steroid được sản xuất từ vỏ thượng thận của động vật có xương sống và các chất tổng hợp tương tự các hoócmôn đó. Corticosteroid liên quan đến rất nhiều quá trình sinh lý bao gồm đáp ứng stress, đáp ứng miễn dịch, viêm, chuyển hóa carbohydrate, quá trình dị hóaprotein, các mức chất điện giải trong máu, và hành vi. Một trong số thuốc gây loãng xương nguy hiểm nhất là steroids (cortisone hay predinisone). Đây là một số loại thuốc chuyên trị kể cả bệnh viêm đa khớp dạng thấp nặng. Nếu dùng corticosteroids trong thời gian dài sẽ khiến bạn dễ dàng mắc bệnh loãng xương.
Estrogen rất có ích trong việc tổng hợp canxi cho xương và giúp tăng cường tạo xương chắc khỏe, vì vậy vào những ngày “đèn đỏ”, lượng estrogen bị giảm mạnh khiến bạn dễ dàng mắc bệnh loãng xương nếu không được cung cấp đủ dinh dưỡng cho cơ thể.
Xương mỏng và tỷ trọng xương thấp: Nếu khi trẻ tỷ trọng và khối lượng xương của bạn quá thấp thì nguy cơ phát triển chứng loãng xương sẽ càng trầm trọng hơn khi bạn bước vào thời kỳ mãn kinh.
Ngồi một chỗ quá lâu do bệnh, do nghề nghiệp
Do các bệnh thận: thải nhiều calci, chạy thận nhân tạo.
Do các bệnh nội tiết: cường vỏ thượng thận, suy tuyến sinh dục, cường giáp trạng.
Do thuốc: lạm dụng steroid, heparin.
Triệu chứng bệnh loãng xương :
- Đau xương: đau cột sống do xẹp các đốt sống hoặc rối loạn tư thế cột sống.
- Khó thực hiện được các động tác quay lưng, ngửa, cúi… vì thấy đau khi làm động tác đó.
- Gù lưng, chiều cao giảm đi so với lúc trẻ tuổi.
- Dễ gãy xương, thường gặp là gãy đầu trên xương đùi, xương cánh tay, đầu dưới xương cẳng tay, xương sườn, xương chậu và xương cùng.
- Đau dây thần kinh hông.
- Đau các dây thần kinh trên sườn lan ra phía bụng.
- Béo bệu, tăng huyết áp, rối loạn nội tiết, viêm tổ chức dưới da, hư khớp.
- Khó thực hiện được các động tác quay lưng, ngửa, cúi… vì thấy đau khi làm động tác đó.
- Gù lưng, chiều cao giảm đi so với lúc trẻ tuổi.
- Dễ gãy xương, thường gặp là gãy đầu trên xương đùi, xương cánh tay, đầu dưới xương cẳng tay, xương sườn, xương chậu và xương cùng.
- Đau dây thần kinh hông.
- Đau các dây thần kinh trên sườn lan ra phía bụng.
- Béo bệu, tăng huyết áp, rối loạn nội tiết, viêm tổ chức dưới da, hư khớp.
Chẩn đoán loãng xương
1. Lâm sàng:
a. Biểu hiện lâm sàng:
– Đau mỏi mơ hồ ở cột sống, đau dọc các xương dài (đặc biệt xương cẳng chân), đau mỏi cơ bắp, ớn lạnh, hay bị chuột rút (vọp bẻ) các cơ…
– Đau thực sự cột sống, đau lan theo khoanh liên sườn, đau khi ngồi lâu, khi thay đổi tư thế. Có thể đau mãn tính hoặc cấp tính sau chấn thương (gãy xương cổ tay, gãy lún đốt sống, gãy cổ xương đùi…
– Đầy bụng chậm tiêu, nặng ngực khó thở
– Đau lưng, gù lưng, giảm chiều cao
Tuy nhiên, loãng xương là bệnh diễn biến âm thầm, người ta thường ví bệnh giống như một tên ăn cắp thầm lặng, hằng ngày cứ lấy dần calci trong ngân hàng dự trữ xương của cơ thể con người. Khi có dấu hiệu lâm sàng, thường là lúc đã có biến chứng, cơ thể đã bị mất tới 30% khối lượng xương
b. Biến chứng của loãng xương:
– Đau kéo dài do chèn ép thần kinh
– Gù vẹo cột sống, biến dạng lồng ngực…
– Gãy xương cổ tay, gãy lún đốt sống, gãy cổ xương đùi
– Giảm khả năng vận động, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng sống của người có tuổi.
2. Cận lâm sàng
– Chụp X quang xương (Cột sống và các xương)
– Đo khối lượng xương BMD bằng nhiều phương pháp:
– Xét nghiệm:
Máu: Osteocalcin, Bone Specific Alkaline Phosphatase (BSAP) để đánh giá quá trình tạo xương
Nước tiểu: Deoxy Lysyl Pyridinoline (DPD), N telopeptides liên kết chéo (NTX)…để đánh giá quá trình huỷ xương
– Sinh thiết xương để thấy được những tổn thương vi cấu trúc của xương
Chi phí cho điều trị loãng xương
Hàng năm, chi phí cho điều trị loãng xương ở các nước phát triển không ngừng tăng lên. Riêng ở Mỹ, một đất nước phát triển vào loại hàng đầu của thế giới, chi phí cho bệnh LX luôn à một con số rất đáng được toàn xã hội, quan tâm. Chỉ trong vòng 12 năm, chi phí này đã tăng gấp 3,5 lần (5,1 tỷ USD năm 1986 và 18 tỷ USD năm 1998)
Theo thông báo của Liên đoàn chống bệnh loãng xương Thế giới (IOF), hiện nay, chi phí cho bệnh loãng xương tương đương với chi phí cho bệnh tiểu đường và lớn hơn chi phí cho bệnh Tiểu đường và lớn hơn chi phí cho cả hai bệnh ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ cộng lại (ung thư vú và ung thư tử cung). Chi phí lớn nhất cho bệnh loãng xương là để điều trị biến chứng gãy xương, đặc biệt là gãy cổ xương đùi.
Gẫy xương là một biến chứng nặng của loãng xương, được ví như:
– Tai biến mạch vành (Nhồi máu cơ tim) trong bệnh Thiếu máu cơ tim cục bộ
– Đột quỵ (Tai biến mạch máu não) trong bệnh Cao huyết áp
Vì hậu quả của chúng không thua kém gì nhau,mặc dù trên thực tế người ta vẫn nghĩ là Tai biến mạch vành hay mạch não nặng nề hơn nhiều.
Các chi phí y tế để điều trị các biến chứng gẫy xương do loãng xương bao gồm:
1. Chi phí nằm bệnh viện để điều trị gẫy xương : kết hợp xương, thay chỏm xương đùi, nẹp ví cột sống…
2. Chi phí điều trị các biến chứng do nằm lâu ở người có tuổi bị gẫy xương (vì phải bất động chỗ xương gẫy, vì không vận động được) như : viêm phổi, viêm đường tiết niệu, loét tư thế …
3. Chi phí cho các thuốc điều trị tích cực bệnh loãng xương (Bisphosphonates và/ hoặc Calcitonin và/ hoặc hormon hay các thuốc giống hormon) trong suốt quãng đời còn lại của người bệnh để tránh tái gẫy xương.
4. Hậu quả của gẫy xương do loãng xương:
Đối với gẫy cổ xương đùi :
– 10 – 20% người bệnh tử vong trong vòng 1 năm
– 20% người bệnh phải có người trợ giúp suốt cuộc đời còn lại
– 30% người bệnh bị tàn phế, phải phụ thuộc hoàn toàn vào người khác
– Chỉ có khoảng 30% có thể hội nhập trở lại với cuộc sống xã hội nhưng lúc nàocũng còn bị nguy cơ tái gẫy xương rình rập.
Làm thế nào để phát hiện sớm loãng xương
1. Phát hiện các yếu tố nguy cơ gây loãng xương thứ phát (đã nêu trên)
2. Đi khám bệnh sớm, ngay khi có các dấu hiệu đau mỏi mơ hồ ở cột sống, ở hệ thống xương khớp, dọc các xương dài (đặc biệt xương cẳng chân), đau mỏi cơ bắp, vọp bẻ…
Các Bác sĩ chuyên khoa sẽ cho kiểm tra:
– Chụp Xquang xương hoặc cột sống
– Đo khối lượng xương (Bone Mass Density – BMD)
– Làm các xét nghiệm kiểm tra
– Khám và phát hiện các yếu tố nguy cơ
3. Khám bệnh và theo dõi định kỳ (tuỳ mức độ bệnh)
4. Luôn có ý thức phòng bệnh (suốt cuộc đời)
– Chế độ sinh hoạt, tập luyện tăng cường hoạt động ngoài trời, tập vận động thường xuyên và phù hợp với sức khoẻ, duy trì lối sống năng động, tránh các thói quen xấu: uông nhiều bia, rượu, cafe, thuốc lá…
– Chế độ ăn uống luôn luôn bảo đảm một chế độ ăn uống đầy đủ Protein và khoáng chất, đặc biệt là Calci. Vì vậy sữa và các chế phẩm từ sữa (Bơ, Phoma, Yaourt…) là thức ăn lý tưởng cho một khung xương khỏe mạnh.
Chế độ này cần được duy trì suốt cuộc đời mỗi người.
Kiểm soát tốt các bệnh lý ảnh hưởng và các yều tố nguy cơ của bệnh
Phòng bệnh loãng xương
Bệnh loãng xương và các biến chứng nặng như gẫy cổ xương đùi, gẫy xương cổ tay, gẫy xẹp đốt sống… là một gánh nặng đối với y tế cộng đồng vì chi phí điều trị cho bệnh loãng xương rất lớn, vượt quá khả năng của phần lớn bệnh nhân (Phần lớn các thuốc chống huỷ xương đều đắt tiền).
Tuy nhiên, phòng bệnh sẽ kinh tế hơn chữa bệnh rất nhiều, đây là giải pháp tốt nhất cho mọi quốc gia, đặc biệt các nước nghèo như nước ta.
Hãy phòng ngừa bệnh loãng xương bằng việc “đầu tư cho xương của bạn” và “đầu tư cho xương của con bạn” càng sớm càng tốt. Hãy bổ xung ngay sữa và các sản phẩm từ sữa vào khẩu phần ăn hàng ngày của mọi người trong gia đình bạn nếu có thể.
Nếu khối lượng xương đỉnh lúc trưởng thành tăng 10%, sẽ giảm được 50% nguy cơ gãy xương do loãng xương trong suốt cuộc đời.
Đây cũng là đầu tư cho sức khỏe, việc làm này phải là trở thành ý thức tự giác của các thế hệ, của toàn xã hội, để cải tạo nòi giống, để cải thiện cách ăn uống, sinh hoạt chưa hợp lý của phần lớn các nước đang phát triển ở Châu Á như nước ta.
Loãng xương có di truyền?
– Loãng xương là tình trạng mật độ canxi và khoáng chất trong xương suy giảm, làm cho xương trở nên giòn, xốp, dẫn đến nguy cơ gãy xương tăng cao. Khi xương đã loãng, chỉ cần những va chạm rất nhẹ cũng dẫn đến gãy xương. Xương bị gãy sẽ rất khó liền trở lại. Người bệnh phải nằm một chỗ, điều trị dài ngày trong bệnh viện, tốn kém thời gian, giảm tuổi thọ của người bệnh, chưa kể một số biến chứng do nằm một chỗ: bội nhiễm đường hô hấp, đường tiết niệu, lở loét ở các nơi tì, đè…
Loãng xương là một bệnh không chừa một ai và mọi lứa tuổi đều có thể mắc phải, nhất là đối tượng trung niên và người cao tuổi.
Nhận xét
Đăng nhận xét