Cẩm nang bệnh viêm loét dạ dày tá tràng
Viêm loét dạ dày tá tràng là hiện tượng lớp niêm mạc bị tổn thương do acid và pepsin trong lòng dạ dày. Về mặt mô học, viêm loét dạ dày tá tràng được xác định là hiện tượng hoại tử niêm mạc với mức độ tổn thương, kích thước vết loét lớn hơn hoặc bằng 0.5cm (1/5 inch). Viêm loét dạ dày tá tràng thường do vi khuẩn Helicobacter pylori gây ra. Việc dùng các loại thuốc như aspirin, và các NSAIDs (thuốc chống viêm giảm đau không steroid) trong bệnh về xương khớp cũng góp phần làm loét dạ dày tá tràng trở nên trầm trọng hơn.
Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng có xu hướng gia tăng mạnh ở Việt Nam cùng với tỷ lệ nhiễm Hp ngày càng cao
Viêm loét dạ dày tá tràng?
Viêm loét dạ dày tá tràng xuất hiện ở tá tràng (phần đầu tiên của ruột non ngay sau dạ dày) nhiều hơn 4 lần so với ở dạ dày. Khoảng 4% trường hợp viêm loét dạ dày là do u ác tính, do đó cần thực hiện nhiều xét nghiệm để loại trừ ung thư. Trong khi đó, hầu hết loét tá tràng là lành tính. Biểu hiện của một vết loét có thể là vết ăn mòn, vết lõm, hoặc hố như miệng núi lửa (ảnh chụp từ các bệnh nhân), hoặc vết lồi giống như polyp đại tràng. Thông thường loét sẽ ở dưới dạng các vết lõm trong dạ dày và lồi trong tá tràng. Những vết lồi có nhiều hình dạng khác nhau, tuy nhiên luôn nổi lên trên các mô xung quanh.
Về mặt đặc tính của mô thì vết lồi không hề có khác biệt gì so với các mô xung quanh trong suốt quá trình phát triển, ngay cả khi kích thước của nó lớn hơn. Đặc tính này cho phép vết loét lồi có thể phát triển trong thời gian dài mà không gây ra cơn đau như đối với vết loét dạng núi lửa. Mặc dù cách phát triển giống như khối u, nhưng thực chất loét dạng lồi là một hình thái phát triển bất thường của mô dạ dày, niêm mạc, cơ, thanh mạc và thường không gây bệnh. Tuy nhiên những sự phát triển dạng miệng núi lửa có thể đột biến và gây bệnh dạ dày. Viêm loét dạ dày tá tràng được phân chia thành 4 loại: loét dạ dày, loét thực quản, loét tá tràng, và loét chuyển hướng Meckel.
Nguyên nhân gây viêm loét dạ dày tá tràng
- Nguyên nhân chủ yếu (60% trong loét dạ dày và 90% loét tá tràng) là viêm mãn tính do vi khuẩn Hp gây ra trên niêm mạc hang vị. Cơ chế sinh bệnh cũng bị ảnh hưởng bởi chế độ và thói quen dinh dưỡng.
- Một nguyên nhân khác là sử dụng NSAIDs do NSAIDs ức chế enzyme Cyclooxygenase 1 (Cox-1) là chất tăng sinh ra chất nhờn bảo vệ dạ dày khỏi acid mà nó tiết ra.
- Tỷ lệ loét tá tràng đã giảm đáng kể trong vòng 30 năm qua do chất lượng sinh hoạt của người dân đã tăng lên, trong khi đó tỷ lệ loét dạ dày lại có sự tăng nhẹ do việc lạm dụng các loại thuốc NSAID.
- Các nghiên cứu gần đây cho thấy hút thuốc, chế độ ăn uống và các loại gia vị, trà và cafe không phải là nguyên nhân đáng kể gây loét dạ dày tá tràng trong các điều kiện sinh hoạt bình thường so với các nguyên nhân ở trên.
Triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng
- Đau bụng, thượng vị liên quan tới bữa ăn. Đối với loét tá tràng là đau sau khi ăn khoảng 3 tiếng.
- Đầy hơi và đầy bụng.
- Buồn nôn và nôn.
- Chán ăn và giảm cân.
- Nôn ra máu (có thể do loét dạ dày hoặc tổn thương thực quản do nôn mạnh và liên tục).
- Phân đen và có mùi hôi do sắt trong hemoglobin bị oxy hóa.
- Một số trường hợp loét gây thủng dạ dày tá tràng, viêm phúc mạc, đau cấp tính và do đó cần phải phẫu thuật gấp
Chẩn đoán viêm loét dạ dày
Việc chẩn đoán được thực hiện dựa trên các triệu chứng đặc trưng, trong đó đau dạ dày là biểu hiện đặc trưng của loét dạ dày tá tràng. Trong một số trường hợp bác sĩ có thể không cần chẩn đoán mà chỉ cần một vài xét nghiệm cụ thể và triệu chứng là có thể có kết luận chính xác.
Chẩn đoán xác nhận được thực hiện với sự hỗ trợ của các thiết bị hiện đại như nội soi hoặc x-quang. Các chẩn đoán này được thực hiện đối với những trường hợp người trên 45 tuổi hoặc có dấu hiệu giảm cân và không có dấu hiệu tích cực sau vài tuần điều trị vì ung thư dạ dày cũng có các biểu hiện tương tự.
Chẩn đoán xác nhận được thực hiện với sự hỗ trợ của các thiết bị hiện đại như nội soi hoặc x-quang. Các chẩn đoán này được thực hiện đối với những trường hợp người trên 45 tuổi hoặc có dấu hiệu giảm cân và không có dấu hiệu tích cực sau vài tuần điều trị vì ung thư dạ dày cũng có các biểu hiện tương tự.
Chẩn đoán Helicobator Pylori có thể được thực hiện bởi:
- Kiểm tra hơi thở Urea hoặc phát hiện urea nhanh
- Nuôi cấy trực tiếp từ mẫu xét nghiệm EGD
- Đo nồng độ kháng thể trong máu
- Xét nghiệm kháng nguyên phân trong phân
- Kiểm tra mô bệnh học và màu của sinh thiết
Viêm loét dạ dày tá tràng dễ biến chứng
- Xuất huyết dạ dày là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất, có thể gây tử vong khi bất ngờ chảy lượng máu lớn. Trường hợp này xảy ra do vết loét ăn vào động mạch dạ dày tá tràng.
- Thủng dạ dày thường gây hậu quả nghiêm trọng, như làm rò rỉ thức ăn từ dạ dày vào khoang bụng. Thủng mặt trước dạ dày thường dẫn tới viêm phúc mạc cấp tính, ban đầu do hóa chất và sau đó là do vi khuẩn. Thủng dạ dày mặt sau thường kèm theo chảy máu do động mạch dạ dày tá tràng nằm ở mặt sau.
- Thủng và lan tỏa là khi vết loét lây sang các bộ phận khác như gan, thận và tụy.
- Loét do vi khuẩn Helicobactor pylori gây ra làm tăng khả năng ung thư lên từ 3 – 6 lần.
Để được tìm hiểu rõ hơn về bệnh bạn cần đến các trung tâm ý tế gần nhất hoặc Bệnh Viện Hà Nội để được tư vấn, chăm sóc, điều trị một cách tốt nhất bạn nhé !
Nhận xét
Đăng nhận xét